H2S – “sát thủ” nơi đáy ao tôm

Tôm súKhí độc H2S từ lâu đã được xem như một “sát thủ” đối với tôm nuôi.

Khí độc H2S từ lâu đã được xem như một “sát thủ”, có mối liên hệ mật thiết với DO và pH trong ao tôm.

Thông tin từ Wikipedia: Hydrogen sulfide là một hợp chất hóa học có công thức là H2S. Đây là 1 loại khí độc, không màu với mùi hôi đặc trưng của trứng thối. Nó nặng hơn không khí, rất độc hại, ăn mòn, dễ cháy, dễ nổ. Hydrogen sulfide thường được sinh ra do sự phân hủy chất hữu cơ của sinh vật nhân sơ trong điều kiện không có oxy ở các đầm lầy và cống thoát nước, quá trình này thường được gọi là phân hủy yếm khí. Hòa tan trong nước, hydrogen sulfide được gọi là axit hydrosulfuric hoặc axit sulfhydric là một axit yếu.

Soraphat Panakorn bắt đầu bài viết bằng ý kiến sau đây: “Các thiệt hại do khí độc hydrogen sulfide trong các trang trại nuôi tôm thường bị bỏ qua khi so sánh với tỉ lệ chết do các nguyên nhân khác và đã đến lúc nông dân nhận ra điều này.”

H2S là sát thủ thầm lặng. Nó khiến chi phí sản xuất tăng do tốc độ tăng trưởng trung bình hàng ngày và tỉ lệ sống đều giảm, hệ số chuyển đổi thức ăn và khả năng dễ bị mắc bệnh đều tăng. Thông thường, nông dân gặp phải các vấn đề của khí độc H2S nhưng không biết làm cách nào để quản lý.

H2S luôn luôn tồn tại trong ao, có thể giết chết tôm từ từ mỗi đêm. Nông dân có thể đã bị thiệt hại khoảng 10% mỗi vụ và nhìn chung chấp nhận mức này khi họ không biết nguyên nhân nào thực sự gây chết hoặc làm thế nào để xử lý nó. Tính đến nay, ước tính có khoảng 4 triệu tấn tôm có thể đã bị thiệt hại do khí độc H2S.

Hydrogen Sulfide là gì? H2S được hình thành khi vi khuẩn tiêu thụ sulfate phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí (không có oxy) ở trong nước hoặc trong điều kiện ẩm ướt. Ở trong ao tôm, lớp bùn đáy ao, bùn quánh và biofloc sản sinh ra H2S.

H2S tác hại đến tôm như thế nào? Tác động đầu tiên của H2S là ngăn chặn tôm hấp thu oxy. Khi nồng độ H2S thấp, mức này làm tôm suy yếu, tôm bơi chậm chạp và khiến cho tôm dễ bị tổn thương ngay cả khi chỉ tiếp xúc trong một thời gian ngắn. Khi nồng độ H2S cao, tỉ lệ chết hàng loạt xảy ra ngay cả khi tiếp xúc trong một thời gian ngắn. H2S cũng có thể gây phá hủy dần các mô bằng cách gây kích ứng các mô mềm trong mang, ruột, thành dạ dày và gan tụy. H2S cũng gây stress tôm, làm giảm khả năng đề kháng của tôm đối với các bệnh lây nhiễm.

Mức độ an toàn đối với H2S trong ao nuôi tôm sú (Penaeus monodon) là 0,033 phần triệu (ppm). Tôm giống tôm thẻ chân trắng (P. vannamei) postlarvae có thể chịu đựng được tới mức 0,0087 và tôm ấu niên tới mức 0,0185 ppm.

Phương pháp phát hiện: Việc phát hiện H2S khá phức tạp và khó khăn hơn so với việc phát hiện amoniac hoặc nitrit. Hầu hết nông dân nuôi tôm không kiểm tra H2S mặc dù thực tế mức độ an toàn của H2S thấp hơn nhiều so với amoniac và nitrit. Ở cùng nồng độ, H2S nguy hiểm gấp hơn 100 lần so với amoniac và 1.000 lần hơn nitrit!

Độc tính của H2S phụ thuộc vào 3 thông số chính: pH, nhiệt độ và oxy hòa tan. H2S cản trở quá trình vận chuyển oxy của tôm. Nồng độ oxy hòa tan trên 3 ppm hỗ trợ ngăn chặn sản sinh H2S. Sự kết hợp của cả 3 yếu tố: pH, oxy và nhiệt độ thấp khiến cho H2S nguy hiểm hơn. Vì vậy, việc theo dõi 3 thông số này là chìa khóa để giảm thiểu độc tính của H2S.

Làm thế nào để kiểm tra H2S: Kiểm tra số lượng vi khuẩn bằng đĩa thạch TCBS ở trong các mẫu nước lấy từ khoảng 2-5 cm cách khu vực bùn. Vibrio bình thường sẽ hiển thị ở dạng khuẩn lạc màu xanh lá cây hoặc màu vàng; vi khuẩn khử sulfate sẽ hiển thị ở dạng khuẩn lạc đen. Nếu nhìn thấy khuẩn lạc đen thì có nghĩa là H2S đang được sinh ra và cần phải xử lý ngay tức thì.

Nguyên nhân nào gây ra H2S?

• Trong ao nuôi có nước trong trước khi thả giống, tảo phát triển ở đáy ao.

Sau đó, khi thực vật phù du nở hoa trong nước ao, nó chặn ánh sáng chiếu xuống tảo ở đáy ao, khiến sụp tảo, kết quả dẫn đến sản sinh ra H2S.

• Ao có đất cát hoặc đất xốp.

• Ao rất sâu không đủ oxy tạo điều kiện yếm khí dẫn đến sinh ra H2S.

• Ao có nồng độ cao các chất hữu cơ lơ lửng. Khi chất hữu cơ lắng xuống đáy ao tạo điều kiện thuận lợi sản sinh H2S.

• Ao lót bạt HDPE bị rò rỉ. Khi chất hữu cơ thấm qua lớp bạt lót này rồi đi vào một chỗ không có oxy, H2S sẽ được sinh ra.

• Ao có nhiều chất thải từ thức ăn sẽ dễ bị tình trạng sụp tảo/thực vật phù du.

• Ao bị đất phèn (acid sulfate) có pH thấp và lượng tải chất hữu cơ cao tạo điều kiện sinh ra H2S.

Bảng: Các triệu chứng và nguyên nhân tôm bị nhiễm bệnh do H2S

Làm thế nào để ngăn ngừa H2S?

• Lúc 03:00 sáng, luôn phải đảm bảo mức oxy hòa tan trong ao tôm ở mức trên 3 ppm cách mép bùn khoảng 3 m và cách đáy ao 30 cm.

• Cho ăn theo nhu cầu.

• Theo dõi chất hữu cơ.

• Tránh nuôi tôm ở vùng đất xốp hoặc cát hoặc phèn.

• Duy trì pH trong khoảng 7,8 – 8,3 suốt vụ nuôi. Phạm vi pH dao động hàng ngày phải ít hơn 0,4.

Xử lý như thế nào khi mưa lớn?

Trong cơn mưa lớn, các thông số nước thay đổi làm thúc đẩy sinh ra H2S. Mưa khiến cho nhiệt độ, oxy hòa tan và pH thấp, cũng như độ kiềm và khoáng giảm đi. Âm thanh và sóng tạo ra bởi gió cũng gây stress cho tôm và khiến cho tôm tụ lại đông ở đáy ao và ở các khu vực bùn là nơi sản sinh ra H2S. Khi việc này xảy ra, nông dân nên làm như sau:

• Ngưng cho ăn trong thời gian mưa.

• Kiểm tra pH và bón vôi nếu cần thiết để duy trì pH tối ưu.

• Chạy sục khí trong suốt thời gian này.

• Lấy nước ngọt ra khỏi ao, nếu có thể.

• Ngăn nước tuôn vào ao.

• Sau cơn mưa, bổ sung khoáng và muối hòa tan sẵn để trộn vào thức ăn cho tôm.

• Sử dụng vi khuẩn tiêu thụ H2S.

Làm gì khi xảy ra sụp tảo/thực vật phù du?

Một khi thực vật phù du/tảo sụp, pH sẽ ngay lập tức giảm thấp. Hàm lượng chất hữu cơ sẽ tăng lên đột ngột, dẫn đến tiêu tốn oxy đột ngột. Các loại khí độc sẽ sinh ra và vi khuẩn phát triển mạnh. Nông dân phải thực hiện các bước sau đây:

• Cắt giảm thức ăn khoảng 50 – 60%.

• Sử dụng vôi mịn để duy trì pH và kết tụ tảo tàn.

• Chạy sục khí để đưa chất hữu cơ gom vào giữa ao.

• Thay nước bằng cách rút bùn ở giữa ao.

• Sử dụng vi khuẩn tiêu thụ H2S.

Làm gì khi phát hiện H2S?

• Ngay lập tức cắt giảm lượng thức ăn 30 – 40% trong ít nhất 3 ngày cho đến khi môi trường ao trở lại bình thường.

• Tăng thêm sục khí ngay lập tức (nhưng lưu ý tránh xáo trộn bùn trong khi lắp đặt thêm sục khí mới).

• Thay nước để bảo đảm nước vẫn trong và sử dụng các chế phẩm sinh học.

• Bón vôi ngay lập tức để tăng pH lên trên 7,8.

• Sử dụng vi sinh vật có thể tiêu thụ H2S, ví dụ như Paracoccus pantothrophus.

Source: BioAqua.vn, Theo AQUA CULTURE Asia Pacific